Hướng dẫn soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX giúp các em nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. Chúc các em có bước soạn bài thật tốt để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng tại lớp. Cùng Jamo khám phá những nét nổi bật dưới đây nhé.
I. Kiến thức cần nắm khi soạn bài
1. Tìm hiểu về lịch sử văn học Việt Nam
– Ở hậu kỳ trung đại, các tác phẩm văn học Việt Nam được viết chủ yếu bằng chữ Hán và một số ít bằng chữ Nôm.
– Sau này, văn học Việt Nam thống nhất viết bằng bằng một loại chữ là chữ quốc ngữ.
Cuốn sách in bằng chữ quốc ngữ đầu tiên của nước Việt Nam
– Văn học dân gian là cái nôi của văn học viết và đặt nền móng đầu tiên cho nền văn học.
Xem thêm: Phân Tích Bài Thơ Bài Ca Ngất Ngưởng Hay Nhất
2. Tìm hiểu về các thể loại văn học Việt Nam
– Văn học dân gian thể hiện những sáng tác nghệ thuật mang tính chủ yếu là truyền miệng trong quần chúng nhân dân, phát sinh từ thời xưa cho tới bây giờ.
– Văn học viết vào thời kỳ đầu chủ yếu là thơ ca với hai loại cổ thể và cận thể – giữ nguyên khuôn phép chuẩn mực của thơ ca Trung Quốc.
II. Hướng dẫn soạn bài chi tiết
Câu 1: (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
– Tình hình lịch sử:
Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm.
– Tình hình văn hóa, xã hội:
Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không tránh khỏi hạn chế: sự tiếp xúc với văn hóa, văn học thế giới chủ yếu thông qua vùng ảnh hưởng của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, trước hết Liên Xô, Trung Quốc.
→ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra cho đất nước ta một thời kì lịch sử mới và một nền văn học mới đã ra đời có những đặc điểm và thành tựu riêng.
Câu 2: Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua những chặng và thành tựu cơ bản của từng chặng.
– Văn học từ 1945 – 1975 chia làm 3 giai đoạn:
+ Văn học thời kỳ chống Pháp (1945 – 1954).
+ Văn học thời kỳ tiến lên xây dựng XHCN (1955 – 1964).
+ Văn học thời kỳ chống Mỹ (1965 – 1975).
* Thành tựu
– Văn học thời kỳ chống Pháp: gắn liền với những cuộc cách mạng dân tộc, hướng tới đại chúng, ca ngợi tinh thần dân tộc, tạo hy vọng và niềm tin tương lai trong các cuộc kháng chiến.
+ Những truyện ngắn và kí nổi bật trong giai đoạn này: Một lần tới thủ đô (Trận Phố Ràng – Trần Đăng); Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Đôi mắt (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Xung kích (Nguyễn Đình Thi) …
Tác phẩm truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
+ Thơ ca cũng đóng góp với nhiều tuyệt tác: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng (Hồ Chí Minh), Đồng chí (Chính Hữu), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm); …
+ Kịch ngắn: Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Bắc Sơn,…
+ Những tác phẩm về lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Nói chuyện thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh); Mấy vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), …
– Văn học 1955- 1964: trong giai đoạn này văn học tập trung thể hiện và tôn vinh hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và của con người trong nền XHCN:
+ Văn xuôi: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương); Anh Keng (Nguyễn Kiên); Mùa lạc (Nguyễn Khải); …
Viết về kháng chiến chống Pháp đã qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Trước giờ nổ súng (Lê Khâm); Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) …
Hiện thực trước cách mạng: Mười năm (Tô Hoài); Cửa biển (Nguyên Hồng); Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi); …
Hợp tác hóa XHCN miền Bắc: Mùa lạc (Nguyễn Khải); Cái sân gạch (Đào Vũ) …
+ Thơ ca với hai cảm hứng nổi bật:
Hiện thực hóa cuộc sống và vẻ đẹp của con người trong CNXH bằng ngòi bút: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, … (Huy Cận); Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên); Gió lộng (Tố Hữu); ….
+ Kịch nói: Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm); Ngọn lửa (Nguyên Vũ), …
– Văn học thời kì 1965- 1975: khai thác đề tài chống Mĩ cứu nước, chủ đề ca ngợi tinh thần và chủ nghĩa anh hùng:
+ Sáng tác miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Hòn đất (Anh Đức); Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) …
+ Truyện kí: Mẫn và tôi (Phan Tứ); Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) …
Tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
+ Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Đầu súng trăng treo (Chính Hữu); Những bài thơ đánh thắng giặc (Chế Lan Viên) …
+ Kịch: Đôi mắt (Vũ Dũng Minh); Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm) …
Xem thêm: Phân Tích Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Chính Xác Và Đầy Đủ Nội Dung
Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:
* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
– Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
– Các đề tài lớn:
+ Đề tài Tổ quốc.
+ Đề tài chủ nghĩa xã hội
+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.
* Nền văn học hướng về đại chúng.
– Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.
– Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
– Đặc điểm:
+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
* Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
– Khuynh hướng sử thi:
+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu…
– Cảm hứng lãng mạn:
+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.
– Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.
Câu 4: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới.
Căn cứ vào hoàn cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử để soạn văn khái quát văn học Việt Nam lớp 12 với những nét chính như sau:
– Công cuộc tiến hành đổi mới do Đảng Cộng Sản lãnh đạo dần chuyển sang nền kinh tế thị trường và là bước đệm tạo điều kiện tiếp xúc văn hóa.
+ Văn học dịch, văn hóa báo chí và các phương tiện truyền thông ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển đất nước nói chung, và sự phát triển của văn học nói riêng.
+ Nền văn học phát triển theo khuynh hướng phù hợp với sự nghiệp đổi mới và hoàn cảnh khách quan.
Câu 5: Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
– Thơ: với các tác giả như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo..
– Văn xuôi: nhiều khởi sắc hơn thơ: vớ các tác giả như Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu…với các tác phẩm được xem như hành trình nhận thức lại văn học
– Kịch: phát triển mạnh mẽ như các tác phẩm của Lưu Quang Vũ..
– Lí luận, phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
Xem thêm: Hướng Dẫn Phân Tích Chi Tiết Tác Phẩm Chiếc Thuyền Ngoài Xa
Với nội dung bài soạn văn khái quát văn học Việt Nam các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững nhận ra các giai đoạn phát triển của nền văn học gắn liền với sự vận động của đất nước. Chúc các bạn học tốt!