Facebook Twitter Instagram
    Kho Game Miễn Phí Cực Chất
    Facebook Twitter Instagram
    Kho Game Miễn Phí Cực Chất
    Trang chủ » Bài soạn chi tiết Vợ nhặt – Kim Lân
    Bách Khoa Toàn Thư

    Bài soạn chi tiết Vợ nhặt – Kim Lân

    adminBy admin21 Tháng Ba, 2022Không có phản hồi15 Mins Read
    Facebook Twitter Pinterest LinkedIn Tumblr Email
    Share
    Facebook Twitter LinkedIn Pinterest Email

    Vợ nhặt là một tác phẩm phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp năm 1945 và tội ác của bọn xâm lược Pháp Nhật. Những hướng dẫn phân tích tác phẩm Vợ nhặt dưới đây sẽ giúp bạn khái quát chuẩn những kiến thức chính trong tác phẩm và hiểu bài đúng nhất và cần cái nhìn có chiều sâu để cảm và nhận ra những giá trị ẩn chứa trong dụng ý của tác giả.

    I. Sơ lược về tác giả, tác phẩm:

    1. Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Kim Lân

    a. Tiểu sử:

    Kim Lân (1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài

    Sinh 1 tháng 8 năm 1920 – mất 20 tháng 7 năm 2007

    Ông được biết đến với các tác phẩm văn học như Vợ nhặt, Làng. Ngoài ra ông cũng được biết đến qua vai diễn Lão Hạc trong phim Làng Vũ Đại ngày ấy.

    Quê : làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

    b. Sự nghiệp sáng tác:

    Được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001

    Là cây bút chuyên viết truyện ngắn

    Các tác phẩm chính của ông: Con chó xấu xí, nên vợ nên chồng

    Là một cây bút truyện ngắn vững vàng, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn sinh trưởng từ đồng ruộng.

    Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết soạn bài Tràng Giang theo SGK

    2. Tác phẩm

    a. Xuất xứ

    –      Vợ nhặt là một trong rất nhiều tác phẩm đặc sắc của Kim Lân phản ánh rõ nhất cuộc sống của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 và những giá trị tốt đẹp mà tác giả gửi gắm.

    –      Tác phẩm Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí (1962).

    b. Bối cảnh

    Câu chuyện xảy ra trong bối cảnh phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột dân ta. Chúng bắt dân ta nhổ lúa trồng đay nên gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, khiến 2 triệu đồng bào ta chết đói.

    c. Tóm tắt bài vợ nhặt

    Nhân vật chính trong câu chuyện là Tràng – một người lao động nghèo ở xóm ngụ cự. Chỉ nhờ 4 bát bánh đúng và một câu bông đùa mà anh ta nhặt được vợ. Anh đưa vợ về nhà trong sự bàn tán, vừa lo vừa mừng của những người hàng xóm, nhưng trong lòng anh lại dấy lên niềm vui và sự hạnh phúc.

    Khi mẹ của Tràng là bà cụ Tứ gặp được cô con dâu nhặt thì ban đầu bà cũng khá ngạc nhiên, sau chuyển qua trạng thái vừa vui vừa xót xa cho con.

    Sự xuất hiện của người vợ nhặt đã làm anh và bầu không khí gia đình thay đổi, họ trở nên vui vẻ và lạc quan hơn dù vẫn trong tình cảnh khốn cùng

    II. Chi tiết bài soạn văn Vợ Nhặt

    • Bố cục của bài:

    Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 phần

    Phần 1: Từ đầu…câu “tự đắc với mình”: Tràng cùng về làng với một người đàn bà lạ với tâm trạng tự đắc và sự ngạc nhiên của những người dân trong xóm ngụ cư

    Phần 2: Tiếp theo…câu”rồi cùng đẩy xe bò về”: nội dung kể lại việc Tràng nhặt được vợ như thế nào

    Phần 3: Tiếp theo…câu “len vào tâm trí mọi người”: cuộc sống của Tràng thay đổi khi đã có vợ

    Phần 4: phần còn lại: niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn.

    Mạch truyện được dẫn dắt từ hiện tại lui về quá khứ và từ quá khứ quay trở về hiện tại để tăng sức hấp dẫn và sự li kì cho tác phẩm. Nếu đảo tình huống lại theo trật từ thời gian từ quá khứ đến hiện tại thì sẽ làm cho câu chuyện mất đi sự hấp dẫn vốn có.

    • Ý nghĩa nhan đề:

    + Vợ: biểu tượng cho mái ấm hạnh phúc gia đình, có ý nghĩa lớn lao, mang vai trò thiêng liêng, trách nhiệm cao cả.

    + Nhặt: hành động quá đỗi rẻ rúng đến tầm thường như việc nhặt một món đồ người ta đã vứt bỏ, một thứ gì đó rơi rớt, vô giá trị.

    -> Nhan đề “Vợ nhặt” nghĩa là nhặt được vợ, cho thấy giá trị hiện thực đau lòng: sự rẻ rúng và bèo bọt của thân phận con người, con người đang rơi vào cảnh khốn cùng trong nạn đói 1945. Nhưng đồng thời nhan đề cũng thể hiện được mong muốn khao khát một mái ấm gia đình, một cuộc sống ấm no hạnh phúc

    • Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt:

    Trong thời điểm thảm khốc của nạn đói 1945, Tràng – một chàng trai có vẻ ngoài xấu xí, gia cảnh thì nghèo khổ, sống trong xóm ngụ cư, bản tính ngốc nghếch và rồi cũng vì cái nghèo mà không lấy được vợ nhưng duyên nợ đã cho chàng cái cơ may “nhặt” được vợ (vợ theo về không).

    => Tình huống vừa éo le nhưng cũng vừa độc đáo, bất ngờ và có chút gì đó buồn cười nhưng cũng hết sức hợp lý theo kết cấu truyện của tác giả, thể hiện được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc vô cùng.

    • Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi Tràng đưa một người đàn bà lạ về làng vì:

    – Thứ nhất: Tràng là một người đàn ông xấu xí với dáng vẻ thô kệch, hơn nữa lại không có ăn học, công việc lại là cái nghề đẩy xe bò

    – Thứ hai: Cũng như bao gia đình khác trong nạn đói 1945, Tràng rất nghèo, sống với mẹ già mà hai mẹ con còn không nuôi nổi nhau, chỉ có nghề đẩy xe bò để sống bấp bênh qua ngày thì lấy gì mà mơ đến việc lấy vợ.

    – Thứ ba: hoàn cảnh sống thì vô cùng khắc nghiệt, cơm không có mà ăn, người chết như ngả rạ, cái thân mình cái mạng sống mình còn chưa biết ngày mai ra sao mà lại cưới vợ rồi về với nhau, sống với nhau như thế nào.

    Ấy vậy mà Tràng lại lấy được vợ thì làm sao mà cái xóm ngụ cư không ngạc nhiên cho được.

    tom-tat-vo-nhat

    Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính Tràng nữa cho thấy tác giả đã sáng tạo ra một tình huống truyện hết sức độc đáo: Tràng nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp. Qua tình huống này, nhà văn Kim Lân lên án tội ác của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật, đẩy người dân vào tình cảnh nghèo khổ cùng cực, khiến hơn 2 triệu đồng bào ta mất mạng chỉ vì đói. Quan trọng hơn, tác giả muốn tôn vinh phẩm chất cao đẹp của người dân nghèo: dù có túng quẫn nghèo khó thế nào thì họ vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và cùng nhau hướng về một cuộc sống tốt đẹp hơn

    • Vẻ đẹp của nhân vật Thị:

    * Nói về lai lịch của Thị

    – Không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.

    – Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

    * Nói về chân dung của Thị

    – Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

    * Tình huống khi Thị gặp Tràng

    – Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.

    – Lần thứ hai:

    + Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.

    + Khi nghe ràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ … cùng về”, thị đã theo về thật bởi trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.

    – Nhận xét: cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

    * Phẩm chất

    – Có khát vọng sống mãnh liệt:

    + Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.

    + Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.

    – Thị là người ý tứ và nết na:

    + Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.

    + Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong giá đình.

    + Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.

    + Sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.

    + Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không buồn làm bà buồn.

    – Nhận xét: cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

    – Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hi vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

    Xem thêm: Bài soạn chi tiết Chiếc Thuyền Ngoài Xa

    • Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng:

    Khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng, Kim Lân đã có những phát hiện rất tinh tế và sâu sắc

    – Lúc quyết định cưới vợ, đưa một người đàn bà xa lạ về nhà trong tình cảnh khố rách áo ôm, Tràng cũng rất do dự: “Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng sau rồi cũng tặc lưỡi thôi kệ

    – Khi dẫn vợ về đi qua xóm ngụ cư thì Tràng rất là vui vẻ đúng như kiểu mới lấy được vợ, khác hẳn với vẻ mệt mỏi thường ngày “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. “ Một cái gì đó mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”

    – Trong buổi sáng đầu tiên sau khi cưới vợ: Tràng thức dậy và thấy trong người êm ái, lơ lửng như người vừa ở trong giấc mơ đi ra và hắn vẫn còn ngỡ ngàng.Tràng cảm thấy xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Khi thấy vợ làm việc nhà, bỗng nhiên hắn cảm thấy thương yêu, gắn bó hơn với ngôi nhà này. Tràng bây giờ mới thấy mình nên người, và thấy bản thân cần có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.

    • Diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ:

    – Hoàn cảnh: Người mẹ già nua, héo úa trong cảnh nghèo khổ, chịu nhiều thiệt thòi, sống cùng con trai.

    – Ngoại hình: “dáng người lọng khọng”, chậm chạp, run rẩy; “vừa đi vừa húng hắng ho vừa lẩm bẩm tính toán”.-> gợi nét đầy cơ cực, lam lũ, long đong, lận đận.

    – Diễn biến tâm lí:

    a, Khi vừa về đến nhà

    – Bà thực sự ngạc nhiên chưa hình dung ra câu chuyện trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch.

    – Bà còn ngạc nhiên hơn trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ ở trong nhà.

    -> Bà băn khoăn, tỏ ý không hiểu.

    – Khi hiểu ra cơ sự thì “mắt bà nhoèn đi”, vừa đau đớn, tủi cực, vừa xót xa xen lẫn vui mừng.

    -> Xót xa vì bà thương cho cậu con trai của mình phải lấy “vợ nhặt” trong hoàn cảnh đói khát, bà không khỏi lo lắng rằng liệu các con có lo nổi cho nhau không khi mà gia cảnh đứa nào cũng nghèo khó, và bà cũng đồng cảm, thương thay cho kiếp người đàn bà xa lạ kia, chắc phải cùng cực lắm thì người ta mới lấy con mình.

    -> Nhưng bà vẫn vui mừng rạng rỡ vì giờ con bà cũng đã có vợ, có được một mái ấm gia đình riêng.

    b, Sáng hôm sau

    – Bà dậy sớm cùng nàng dâu mới chăm bẵm vườn tược, chăm lo cho ngôi nhà của mình

    – “gương mặt bủm beo, u ám ngày thường rạng rỡ hẳn lên”

    – Trong bữa cơm, bà nói về tương lai với sự hứng khởi, niềm lạc quan, đầy hy vọng và bảo ban các con cùng nhau làm ăn,…

    -> Bà luôn nhen nhóm những niềm tin tích cực cho các con vào một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn.

    => Bà cụ Tứ là hiện thân của người mẹ hiền từ, nhân hậu, chất phác, tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp, đáng quý.

    soan-van-vo-nhat

    • Nghệ thuật viết truyện ngắn của nhà văn Kim Lân

    Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn

    Câu văn miêu tả rất chân thật, gây ấn tượng mạnh: cảnh chết đói, bữa cơm ngày đói

    Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế những bộ lộ một cách tự nhiên, chân thật

    Sử dụng ngôn ngữ đậm chất nông thôn,mộc mạc, tạo cảm giác gần gũi, dễ đi vào lòng người

    soan-bai-vo-nhat

    III. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vợ nhặt

    1. Giá trị nội dung:

    Tác phẩm Vợ nhặt chất chứa những giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh một cách chân thực tình cảnh khốn khó của người nông dân trong nạn đói thê thảm. Bên cạnh đó, hình ảnh những người nông dân hiện lên với bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt.

    *Giá trị hiện thực

    Miêu tả chân thực nạn đói năm 1945 :

    Người đói khắp nơi, người chết như ngả rạ, người sống thì đói dật dờ, đi lại lặng lẽ như những bóng ma

    Người vợ nhặt đi theo Tràng cũng chỉ vì miếng ăn để sống, hành trang về nhà chồng cũng chỉ là bộ đồ rách kèm cái thúng.

    Gia đình Tràng ngày cưới và bữa cơm sau ngày cưới cũng thật là thảm hại

    *Giá trị nhân đạo

    – Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật khiến hơn 2 triệu người chết đói

    – Đồng cảm và xót thương cho số phận của những người nghèo khổ.

    – Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khát khao hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống tươi đẹp hơn

    2. Giá trị nghệ thuật:

    – Tính huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa khi xây dựng tình huống lấy vợ trong hoàn cảnh khốn khổ sống nay chết mai vì cái đói
    – Nghệ thuật trần thuật tự nhiên, hấp dẫn, giọng văn mộc mạc, giản dị nhưng được chọn lọc kĩ lương và giàu sức gợi hình

    Xem thêm: Phân Tích Chi Tiết Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ theo SGK

    IV. Kết luận:

    Vợ nhặt  khắc họa được tâm lý nhân vật sắc sảo, độc đáo và cốt truyện gât bất ngờ đã vẽ ra tình cảnh thảm hại của nhân dân ta trong nạn đói 1945 một cách chân thật nhất.

    Qua đó tác giả cũng nhấn mạnh tình yêu thương giữa con người với con người là luôn bất diệt.

    Đây là những nội dung cơ bản mà các em học sinh cần phải nắm khi soạn văn Vợ Nhặt.

    Share. Facebook Twitter Pinterest LinkedIn Tumblr Email
    admin
    • Website

    Related Posts

    3 Chuyên Đề Trong Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 11 Nào Cũng Xuất Hiện

    20 Tháng Tư, 2022

    Gợi Ý Soạn Văn Khái Quát Văn Học Việt Nam Đơn Giản

    4 Tháng Tư, 2022

    Hướng Dẫn Phân Tích Bài Thơ Bài Ca Ngất Ngưởng Ngắn Gọn Nhất

    4 Tháng Tư, 2022

    Leave A Reply Cancel Reply

    Bài viết mới
    • 3 Chuyên Đề Trong Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 11 Nào Cũng Xuất Hiện
    • Gợi Ý Soạn Văn Khái Quát Văn Học Việt Nam Đơn Giản
    • Hướng Dẫn Phân Tích Bài Thơ Bài Ca Ngất Ngưởng Ngắn Gọn Nhất
    • Gợi Ý Phân Tích Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Ngắn gọn, Súc Tích
    • Cảm Nhận Về Bài Thơ “Thương Vợ” Chi Tiết Theo Từng Cặp Câu
    Phản hồi gần đây
      Lưu trữ
      • Tháng Tư 2022
      • Tháng Ba 2022
      • Tháng Tám 2021
      Chuyên mục
      • Bách Khoa Toàn Thư
      • Excel
      • Thủ Thuật
      Meta
      • Đăng nhập
      • RSS bài viết
      • RSS bình luận
      • WordPress.org
      Facebook Twitter Instagram Pinterest
      © 2022 ThemeSphere. Designed by ThemeSphere.

      Type above and press Enter to search. Press Esc to cancel.